At Savatthi. There the Blessed One said:
-"Monks, I will teach you clingable phenomena & clinging. Listen & pay close attention. I will speak."

Nhân duyên ở Sàvatthi.
-"Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết giảng cho các Ông về các pháp bị chấp thủ và sự chấp thủ. Hãy lắng nghe và suy nghiệm kỹ."

 

"As you say, lord," the monks responded.


"Thưa vâng, bạch Thế Tôn" Các Tỷ kheo vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said:
-"And what, monks, are clingable phenomena? What is clinging?


Thế Tôn nói như sau:
-"Và này các Tỷ-kheo, thế nào là các pháp bị chấp thủ? Thế nào là sự chấp thủ?"

 

Form is a clingable phenomenon. Any desire-passion related to it, is clinging related to it.


Sắc, này các Tỷ-kheo, là pháp bị chấp thủ. Dục và tham đối với sắc là sự chấp thủ đối với sắc.

 

Feeling is a clingable phenomenon. Any desire-passion related to it, is clinging related to it.


Thọ, này các Tỷ-kheo, là pháp bị chấp thủ. Dục và tham đối với thức là sự chấp thủ đối với thọ.

 

Perception is a clingable phenomenon. Any desire-passion related to it, is clinging related to it.


Tưởng, này các Tỷ-kheo, là pháp bị chấp thủ. Dục và tham đối với thức là sự chấp thủ đối với tưởng.

 

Fabrications are clingable phenomena. Any desire-passion related to them, is clinging related to them.


Các hành, này các Tỷ-kheo, là pháp bị chấp thủ. Dục và tham đối với thức là sự chấp thủ đối với các hành.

 

Consciousness is a clingable phenomenon. Any desire-passion related to it, is clinging related to it.


Thức, này các Tỷ-kheo, là pháp bị chấp thủ. Dục và tham đối với thức là sự chấp thủ đối với thức.

 

These are called clingable phenomena. This is clinging.


Này các Tỷ-kheo, các pháp này, được gọi là các pháp bị chấp thủ. Đây là sự chấp thủ.

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật trình bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

Trang kế | trở về đầu trang | Home page |